Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động là như nào? Pháp luật quy định về vấn đề này ra sao?

Trong quá trình làm việc, chúng ta thấy việc Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như một chuyện rất bình thường. Nói một cách nôn na là nếu không thích làm việc thì Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hơn nữa, ngay cả các quy định của pháp luật lao động cũng tạo thuận lợi cho việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người lao động.

Còn đối với Người sử dụng lao động nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải làm gì và có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không. Pháp luật lao động quy định như sau:

Điều 38 của Bộ luật lao động quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động:

“1.  Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a)    Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b)    Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

c)     Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d)    Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2.     Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a)    Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b)    Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c)     Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Căn cứ quy định nêu trên, Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. Tuy nhiên, cần phải có những điều kiện phù hợp với các quy định của Pháp luật lao động thì Người sử dụng lao động mới có thể thực hiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0904.68.03.83(Zalo/Viber)
Inbox fanpage