Tôi là nhân viên IT cho một công ty Nhật tại Hà Nội được 5 năm. Hiện tại, với kinh nghiệm và kinh tế hiện có tôi dự định thành lập công ty phần mềm chuyên hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân bán hàng trực tuyến. Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi sâu và đầy đủ các điều kiện và pháp lý liên quan đến việc thành lập công ty.

Chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến văn phòng hoiuatgia của chúng tôi. Với câu hỏi của anh, chúng tôi đã nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra những tư vấn sau cho anh:

Căn cứ pháp lý:

Luật doanh nghiệp năm  2014.

Luật lao động 2012.

Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thành lập doanh nghiệp. 

Theo quy định tại Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2014, căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điểm d Khoản 1 Điều 19. Thuế suất ưu đãi  Thông tư 78/2014/TT-BTC .

Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu phập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này

Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).

Căn cứ theo các quy định trên, nếu bạn thành lập doanh nghiệp công nghệ cao thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian là 15 năm. Do sản phẩm là “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên doanh nghiệp không phải đóng thuế GTGT. Với số lượng thành viên là 3, bạn có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

Sau khi đáp ứng các điều kiện pháp lý ta tiến hành làm hồ sơ đăng ký

– Giấy đề nghị giấy phép đăng kí kinh doanh (theo mẫu).

– Điều lệ hoạt động theo từng loại hình doanh nghiệp (theo mẫu).

– Danh sách các cổ đông đối với công ty cổ phần và danh sách người đứng đầu với công ty  và các giấy tờ chứng thực cá nhân : chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.

– Giấy ủy quyền và chứng minh thư nhân dân của người được ủy quyền.

 

Với những chia sẻ trên, chúng tôi hy vọng đã giúp anh hiểu phần nào về quy trình thành lập công ty phần mềm. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp tới văn phòng luật sư hoiluatgia chúng tôi. Xin cảm ơn!