Bạn Trần Thị Hòa ở Hưng Yên có hỏi “Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự’ là gì?
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Tội giết người
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- Tội hiếp dâm
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Tội đánh bạc
- Tội trộm cắp tài sản
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Đối tác tin cậy: Dịch thuật – Dịch thuật HANU là công ty dịch thuật chuyên nghiệp tại Hà Nội, Sài Gòn (tp hcm) là một trong những đơn vị dịch thuật, phiên dịch có nhiều năm: Dịch tiếng Anh – Dịch hồ sơ thầu, Dịch hợp đồng kinh tế:
[hoiluatgia.vn] – Xin trả lời như sau:
Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chú ý: Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
-Ngày hiệu lực: 01/07/2016 / Số hiệu:101/2015/QH13 / Ngày ban hành: 27/11/2015
1. Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.